Nguyên tắc xác định bug
Hôm nay mình sẽ giới thiệu một nguyên tắc khá xác định bug cực kỳ "thiếu nước". Đó là nguyên tắc HICCUPPS. Dịch ra tiếng Việt thì đó là nguyên tắc "nấc cục"
HICCUPPS được tạo thành từ những chữ cái đầu tiên của các từ: History, Image, Comparable Product, Claims, User expectation, Production itself, Purpose, Status and Standards.
Bây giờ thì mình sẽ giải thích từng từ để xem trong mỗi giai đoạn đó thì chúng mình cần làm gì để tìm ra bug nhé!!!
1.History
Những chức năng của hiện tại nên nhất quán với quá khứ ( giả định rằng chẳng có lí do gì chính đáng để thay đổi các chức năng đó). Chúng ta nên để ý đặc điểm này khi kiểm thử trên phiên bản mới của ứng dụng .
Nếu trong quá trình kiểm thử, chúng ta thấy một chức năng hoạt động bình thường nhưng trí nhớ mách bảo rằng: lúc trước nó đâu có chạy như vậy. Nếu trong tài liệu không có đề cập đến chức năng đó thì rất có thể chức năng đó đã vô tình bị thay đổi. Dĩ nhiên sự thay đổi đó có thê tốt hơn hoặc xấu hơn nhưng vấn đề nó đã thay đổi và nhiệm vụ của tester là phải cung cấp thông tin đó.
2. Image
Hình ảnh của ứng dụng ( hình ảnh và chức năng ) đó nên nhất quán với hình ảnh mà thực tế mà sản phẩm thực sự muốn mang đến cho người dùng.
3. Comparable Product
Chúng ta có thể dựa vào sản phẩm cùng loại đang có trên thị trường để làm tiêu chuẩn đánh giá cho sản phẩm của mình. Cùng một chức năng mà chúng ta lại làm không tốt bằng sản phẩm đối thủ => đó là bug.
Chẳng hạn đa phần các chức năng chạy tin tức đều chạy tốt trên PC và mobile và sản phẩm của chúng ta chỉ chạy tốt nên PC trong khi giao diện trên mobile bị hỏng nặng.
4. Claims
Sản phẩm nên hoạt động giống như những gì đã được tuyên bố hoặc định ra. Những gì tuyên bố này có thể được định ra trong tài liệu đặc tả, tài liệu hỗ trợ , thông cáo, email hay một cuộc nói chuyện ngoài hành lang bởi những người có tiếng nói đối với những tuyên bố.
Nếu như bạn thấy sản phẩm chạy giống như đặc tả nhưng bạn nhớ lại rằng trong một cuộc họp với giám đốc sản phẩm trước đó ông ta lại muốn sản phẩm chạy khác.
Hãy viết một email để xác nhận lại vấn đề. Bạn có thể nghe nhầm nhưng cũng rất có thể là người viết tài liệu đã nhầm và không loại trừ khả năng tất cả đều nhầm.
5. User Expectation
Những chức năng của sản phẩm nên hoạt động như các mà người dùng mong đợi nó hoạt động.
Một số có bug thường xuất hiện khi người dùng sử dụng bàn phím thay vì dùng chuột thao tác trên các chức năng.
Một số người dùng thích dùng chuột thay , một só khác thì thích sử dụng bàn phím khi thao tác.
Hãy luôn để ý quan sát xem người dùng sử dụng sản phẩm của mình như thế nào.
6. Product itself
Các tính năng giống nhau trên cùng một sản phẩm nên hoạt động nhất quán với nhau trừ khi nó được thiết kế chạy khác nhau.
Ví dụ: trong cùng một trang tin tức khi người dùng click vào mục Manual testing thì ứng dụng sẽ hiển thị nội dung ra 1 tab mới, trong khi click vào Automation testing thì nội dung chỉ hiển thị trong cùng một tab.
=> đó là bug nếu như không có một yêu cầu nào mô tả ứng dụng phải hoạt động đúng như vậy.
7. Purpose
Tính năng của sản phẩm nên hoạt động giống với mục đích của tính năng đó bao gồm mục đích tường minh hay hàm ý.
Vd: click add để thêm, edit để chỉnh sửa, delete để xóa.
Nếu như có tính năng nào của sản phẩm hoạt động không giống như mục đích mong đợi của nó thì có thể nó là bug.
8. Status and standards
Quy định về pháp luật- tiêu chuẩn khác với tuyên bố ( claims) được viết giới thiệu ở bên trên.
Quy định về pháp luật tiêu chuẩn thường là những quy định không được định nghĩa trong phạm vi của dự án - chẳng hạn như RFC ( request for comments) , FDA ( food and drug administation), ADA( american with disablities act) - nhưng bắt buộc phải tuân theo.
Có những sản phẩm đặc thù ngoài việc phải tuân theo đặc tả còn phải tuân theo những quy định về pháp lý. Việc sản phẩm không tuân thủ những quy định về pháp lý không chỉ đơn thuần là bug mà còn mang đến những rắc rối về mặt pháp lý.
Đó là tất cả về nguyên tắc HICCUPPS. Nguyên tắc này không mang giá trị đúng tuyệt đối. Vì lí do đó, sau này nhiều người đã bổ sung thêm những nguyên tắc khác như: HICCUPPS(F) hay FEW HICCUPPS.
Nguồn tham khảo: https://www.developsense.com/blog/2012/07/few-hiccupps/